Xác định cá nhân cư trú hay không cư trú

Cá nhân không cư trú tại Việt Nam có phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân không?

Thuế TNCN người nước ngoài

Việc xác định cá nhân cư trú hay không cư trú tại Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Nhiều người lao động nước ngoài hoặc cá nhân có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thường thắc mắc: Cá nhân không cư trú có phải quyết toán thuế không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ khái niệm này và quy định pháp luật hiện hành về việc quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú.


1. Cá nhân không cư trú là ai?

Theo quy định tại Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 (được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 26/2012/QH13) và hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân không cư trú là người đáp ứng cả hai điều kiện sau:

📍 a) Về thời gian có mặt tại Việt Nam:

  • Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

📍 b) Về nơi ở thường trú:

  • Không có nơi ở thường trú tại Việt Nam, tức là:

    • Không có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam; hoặc

    • Không có hợp đồng thuê nhà tại Việt Nam có thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm.

👉 Ví dụ thực tế: Một chuyên gia người Hàn Quốc sang Việt Nam công tác từ tháng 3 đến tháng 6 (chưa đến 4 tháng), và không thuê nhà dài hạn tại Việt Nam. Trường hợp này được xem là cá nhân không cư trú tại Việt Nam.


2. Cá nhân không cư trú có phải quyết toán thuế TNCN không?

Khác với cá nhân cư trú, cá nhân không cư trú không bắt buộc phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân vào cuối năm.

Thay vào đó, thuế TNCN được khấu trừ một lần tại nguồn khi chi trả thu nhập, với thuế suất cố định là 20% trên thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

📌 Lưu ý:

  • Cá nhân không cư trú không được áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần như cá nhân cư trú;

  • Không được khấu trừ các khoản như giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm, từ thiện,…;

  • Không được hoàn thuế nếu có phần thuế đã khấu trừ cao hơn nghĩa vụ thực tế.

📌 Nói cách khác: cá nhân không cư trú chỉ nộp thuế duy nhất một lần tại nguồn, và sau đó không cần thực hiện bất kỳ thủ tục quyết toán thuế nào khác.


3. Có cần dời lịch quyết toán thuế nếu là cá nhân không cư trú?

Câu trả lời là: Không cần.

👉 Bởi vì:

  • Cá nhân không cư trú không phải thực hiện quyết toán thuế cuối năm;

  • Trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế TNCN thuộc về tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập tại Việt Nam (chẳng hạn như doanh nghiệp sử dụng lao động).

Vì vậy, không cần làm công văn xin gia hạn hay dời lịch quyết toán thuế, như trường hợp của cá nhân cư trú.


Tóm tắt quy định về thuế TNCN cho cá nhân không cư trú

 

Nội dung Cá nhân không cư trú
Số ngày có mặt tại Việt Nam Dưới 183 ngày/năm hoặc 12 tháng liên tục
Nơi ở thường trú Không có hộ khẩu và không thuê nhà ≥ 183 ngày
Thuế suất 20% cố định trên thu nhập chịu thuế
Có được quyết toán thuế không? ❌ Không bắt buộc
Có được giảm trừ gia cảnh không? ❌ Không
Có phải xin gia hạn quyết toán thuế? ❌ Không cần

Kết luận

Nếu trong năm 2024, một cá nhân ở Việt Nam dưới 183 ngàykhông có nơi ở thường trú thì sẽ được xác định là cá nhân không cư trú theo quy định pháp luật. Khi đó:

  • Không cần quyết toán thuế TNCN cuối năm;

  • Không phải dời lịch quyết toán thuế;

  • Mức thuế 20% được khấu trừ một lần tại nguồn là hoàn toàn đầy đủ nghĩa vụ thuế.

Nếu bạn là doanh nghiệp đang chi trả thu nhập cho cá nhân nước ngoài, hãy lưu ý xác định đúng tình trạng cư trú để áp dụng đúng thuế suất và trách nhiệm khấu trừ.

🧠 Các câu hỏi thường gặp (FAQ) về thuế TNCN cho cá nhân không cư trú tại Việt Nam

1. Nếu không cư trú tại Việt Nam, nhưng thu nhập do công ty tại Nhật Bản chi trả thì có phải đóng thuế tại Việt Nam không?

✅ Câu trả lời: Phụ thuộc vào việc thu nhập đó có phát sinh tại Việt Nam hay không.

📌 Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập phát sinh tại Việt Nam dù do tổ chức nước ngoài chi trả vẫn phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam, nếu:

  • Thu nhập có liên quan đến công việc thực hiện tại lãnh thổ Việt Nam;

  • Cá nhân có mặt tại Việt Nam để làm việc, ký kết, điều hành hoặc quản lý công việc.

📍 Ví dụ thực tế: Một chuyên gia Nhật Bản làm việc tại Việt Nam trong 2 tháng, hưởng lương từ công ty tại Nhật. Trường hợp này vẫn được xem là có thu nhập phát sinh tại Việt Nam → phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam với thuế suất 20%.

🚫 Ngược lại, nếu cá nhân không có mặt tại Việt Nam và công việc được thực hiện hoàn toàn tại Nhật Bản thì không phát sinh thu nhập chịu thuế tại Việt Nam, dù có hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam.


📖 Căn cứ pháp lý:

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 18:

“Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.”

  • Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111:

“Cá nhân không cư trú chỉ chịu thuế đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”


⚠️ Trường hợp bạn cần lưu ý:

Trường hợp cụ thể Nghĩa vụ thuế tại Việt Nam
Không cư trú, không có thu nhập từ VN ❌ Không nộp thuế
Không cư trú, có nhận lương từ công ty tại VN/ hoặc Nhật Bản ✅ Chịu thuế 20% trên thu nhập từ VN
Không cư trú, thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với công ty VN ✅ Chịu thuế TNCN + thuế nhà thầu tùy tình huống

 

2. Trường hợp cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm dương lịch đầu tiên nhưng đủ 183 ngày trong 12 tháng liên tục, thì quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào và vào thời điểm nào?


📌 1. Cá nhân được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam

Cá nhân sẽ được tính là cư trú kể từ năm dương lịch đầu tiên có mặt tại Việt Nam, dù số ngày trong năm đó dưới 183 ngày, nếu tổng thời gian có mặt tại Việt Nam trong 12 tháng liên tục đạt từ 183 ngày trở lên.


📌 2. Thời điểm quyết toán thuế TNCN được quy định như sau:

Năm tính thuế thứ nhất (12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam):

  • Phải quyết toán thuế trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc 12 tháng liên tục.

  • Thu nhập của cả năm dương lịch đầu tiên và phần đầu của năm tiếp theo được gộp lại để tính thuế TNCN cho năm tính thuế đầu tiên.

  • Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần và được hưởng giảm trừ gia cảnh như cá nhân cư trú.

Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01 đến 31/12 của năm tiếp theo):

  • Cá nhân cư trú sẽ quyết toán thuế bình thường như các cá nhân khác, trước ngày 31/3 năm kế tiếp.

  • Tuy nhiên, phải trừ phần thuế tính trùng đã quyết toán ở năm thứ nhất.


🧮 Cách xác định số thuế còn phải nộp năm thứ hai như sau:

Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2

=

Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2

Số thuế tính trùng được trừ

Trong đó:

Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2

=

Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2

x

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần

 

 

Số thuế tính trùng được trừ

=

Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất


12

x

Số tháng tính trùng

 

💼 Chuyên quyết toán TNCN cho chuyên gia người nước ngoài

🏢 Dịch vụ kế toán – Đại lý thuế 3MGROUP hỗ trợ doanh nghiệp:

  • Tư vấn quyết toán thuế TNCN
  • Đồng hành trong quyết toán thuế

📢 Hotline: 0388 255 232 | 📈 www.3mgroup.vn

0388255232
icon right